Xkld Mỹ 2022 Lương Cao Đẳng Nào Ở Mỹ Tốt Nhất Hiện Nay

Xkld Mỹ 2022 Lương Cao Đẳng Nào Ở Mỹ Tốt Nhất Hiện Nay

Công ty Cổ phần Đầu tư và Cung ứng Nhân lực Năm Châu (Nam Chau IMS) là một trong những đơn vị đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn du học & xuất khẩu lao động.

Trường Cao đẳng khoa học Jeonbuk

Trường Cao đẳng Khoa học Jeonbuk (Jeonbuk Science College) là một trong các trường cao đẳng nghề ở Hàn Quốc nổi bật với chương trình đào tạo chuyên nghiệp và cơ sở vật chất hiện đại. Được thành lập vào năm 1993, Jeonbuk Science College đã không ngừng phát triển và hoàn thiện để trở thành nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

Jeonbuk Science College cung cấp các chương trình đào tạo phong phú trong nhiều lĩnh vực như công nghệ thông tin, y tế, cơ khí, điện tử, quản trị kinh doanh, và nghệ thuật. Các chương trình đào tạo được thiết kế khoa học, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành thực tế.

Trường sở hữu các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, và trung tâm nghiên cứu hiện đại, được trang bị công nghệ tiên tiến, giúp sinh viên có điều kiện tốt nhất để học tập và nghiên cứu.

Đội ngũ giảng viên tại Jeonbuk Science College là những chuyên gia giàu kinh nghiệm và tâm huyết, luôn sẵn sàng hỗ trợ và hướng dẫn sinh viên trong quá trình học tập và phát triển kỹ năng chuyên môn.

Jeonbuk Science College thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp và tổ chức giáo dục trong và ngoài nước, mang đến nhiều cơ hội thực tập và việc làm cho sinh viên. Các chương trình hợp tác quốc tế cũng mở ra cơ hội học tập và trải nghiệm tại các quốc gia khác.

Trường cao đẳng nghề Hàn Quốc Jeonbuk là một trong các trường cao đẳng nghề ở Hàn Quốc đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ sinh viên thông qua các dịch vụ như tư vấn nghề nghiệp, học bổng, ký túc xá tiện nghi và các hoạt động ngoại khóa phong phú. Môi trường học tập thân thiện và năng động tại Jeonbuk Science College giúp sinh viên phát triển toàn diện cả về chuyên môn lẫn kỹ năng sống.

Những lợi ích không thể bỏ qua khi bạn chọn học trường nghề Hàn Quốc

Học tập và thực tập tại các trường cao đẳng nghề ở Hàn Quốc mang lại nhiều lợi ích thiết thực, giúp sinh viên không chỉ phát triển chuyên môn mà còn mở rộng cơ hội nghề nghiệp.

Việc chọn học tại các trường cao đẳng nghề ở Hàn Quốc không chỉ là quyết định thông minh mà còn là bước đi đầy triển vọng trong sự nghiệp của mỗi sinh viên. Với chất lượng đào tạo cao, cơ sở vật chất hiện đại, và các chương trình thực tập có trả lương, các trường nghề ở Hàn Quốc đã chứng minh sự uy tín và sự đầu tư vào sự nghiệp của sinh viên. Không chỉ là nơi đào tạo kiến thức chuyên môn, mà còn là môi trường thú vị để khám phá và trải nghiệm văn hóa đa dạng của Hàn Quốc.

Hiện nay, một số việc làm như content creator, headhunter, tuyển dụng kế toán, việc làm Ninh Thuận, shopee tuyển dụng, giám sát an toàn, việc làm tiếng Nhật,... được đánh giá là những công việc hot. Kinh tế Mỹ đang ở giai đoạn khó khăn khiến thu nhập của công nhân giảm sút mạnh. Tuy thế, những ai chấp nhận vất vả, gian khó vẫn được trả lương hậu hĩnh tương xứng với những gì họ bỏ ra, khoảng 5.000-6.000 USD mỗi tháng.

Đóng góp của ngành dịch vụ chiếm tới 80% thu nhập nền kinh tế nhưng nước Mỹ vẫn không thể thiếu những người như công nhân xây dựng, thợ sửa điện lạnh. Đứng sau vẻ hào nhoáng hoa lệ của những thành phố lớn song cuộc sống thường ngày sẽ ngưng trệ nếu thiếu họ. Dưới đây là thống kê 10 nghề có lương cao nhất. 1. Phục vụ trên các phương tiện giao thông như tiếp viên hàng không, nhân viên phục vụ trên tàu hỏa... mỗi giờ được trả 29,85 USD, lương hàng năm 62.088 USD. Trái ngược với xu thế cắt giảm lương trong các ngành dịch vụ, những công nhân, nhân viên điều hành mặt đất, điều hành tàu hỏa đứng đầu bảng xếp hạng nghề được trả cao nhất. 2. Bảo dưỡng, vận hành thiết bị hàng hải mỗi giờ được trả 27,98 USD, thu nhập hàng năm ước tính 58.198 USD. Thu nhập trên không hề tồi so với những người chấp nhận bẩn tay khi dùng xẻng dọn dẹp trong container và làm sạch những thiết bị khác trên tàu. Công việc này chỉ giới hạn ở các thành phố ven biển. 3. Công nhân sản xuất gạch, đá thu nhập 27,5 USD mỗi giờ, lương hàng năm 57.200 USD. 4. Công nhân nhà máy điện được trả 27,15 USD/giờ, thu nhập hằng năm 56.472 USD. Những công nhân trong lĩnh vực này được cấp chứng chỉ hành nghề, xin tại Ủy ban điều hành Năng lượng. Họ thường làm việc ở phòng điều khiển trung tâm. 5. Công nhân xe lửa được trả 27,09 USD mỗi giờ, lương 56.347 USD/năm. Họ làm việc theo nhóm gồm lái tàu diesel, tàu điện và nhóm kia những người chuyên đi kiểm tra đường ray, phát hiện chướng ngại vật báo về trung tâm... 6. Thợ sửa máy bay được trả 26,68 USD mỗi giờ, thu nhập bình quân năm 55.494 USD. Kiểm tra động cơ, đảm bảo máy móc hoạt động trơn tru cả lúc hạ cũng như cất cánh là nhiệm vụ chính của những công nhân này. 7. Thợ lắp đặt và sửa chữa thiết bị điện nhận 26,63 USD, thu nhập hằng năm 55.390 USD. 8. Thợ mỏ thu nhập 26,3 USD, lương hằng năm 54.704 USD. Để đãi được vàng, đồng hoặc kim loại, họ phải di chuyển hàng tấn đất, đối mặt với những rủi ro như độ nóng, hay nguy cơ sập hầm. 9. Thợ khoan dầu nhận 25,59 USD mỗi giờ, lương 53.227 USD/năm. 10. Lắp đặt sửa chữa đường dây điện thoại nhận 25,23 USD mỗi giờ, lương hằng năm 52.478 USD.

Xem thêm cơ hội tìm việc làm mới tại CareerViet :

Top những từ khoá được tìm kiếm nhiều nhất:

tuyển lái xe b2 | tuyển tạp vụ văn phòng lương cao | cửa hàng tiện lợi tuyển dụng | xin việc bách hóa xanh

Theo quy định, mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, nhiều trường hợp người lao động có tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao và số năm đóng bảo hiểm xã hội dài nên khi nghỉ hưu có mức hưởng lương hưu khá cao.

Lương hưu cao do đóng bảo hiểm xã hội mức cao với thời gian dài

Ông P.P.N.T. (cư trú Thành phố Hồ Chí Minh) hiện đang là người có mức lương hưu cao nhất cả nước với hơn 124 triệu đồng/tháng. Trước khi nghỉ hưu, ông T. là Chủ tịch Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc của một công ty. Tháng 4/2015, ông T. nghỉ hưu với mức lương hưu hơn 87,3 triệu đồng/tháng. Sau 5 lần điều chỉnh lương hưu của Nhà nước, đến tháng 6/2023, mức lương hưu của ông T. là 124.714.600 đồng/tháng.

Để có được mức lương hưu như hiện tại, ông T. đã có hơn 23 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó, giai đoạn trước năm 2007 khi quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo mức lương thực tế (số tiền đóng bảo hiểm xã hội không bị giới hạn mức trần), mức đóng bảo hiểm xã hội của ông T. rất cao. Có những thời điểm, mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân của ông T. là hơn 200 triệu đồng/tháng.

Khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 có hiệu lực, đã quy định mức trần tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung (hoặc lương cơ sở).

Theo đó, từ tháng 1/2007 đến 3/2015, ông T. luôn đóng bảo hiểm xã hội ở mức cao nhất theo quy định, với mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bình quân là 15,4 triệu đồng/tháng. Trong đó, gần 2 năm trước thời điểm nghỉ hưu (mức lương cơ sở khi đó là 1,15 triệu đồng), mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của ông T. là 23 triệu đồng/tháng.

Theo thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tại thời điểm tháng 4/2023, cả nước có 471 trường hợp có mức hưởng lương hưu từ 20 triệu đồng trở lên.

Trong đó: mức hưởng từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng là 382 trường hợp; từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng là 80 trường hợp; từ 50 triệu đồng trở lên là 9 trường hợp.

Các trường hợp này đều làm việc trong các công ty tư nhân, công ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội theo mức lương thực hưởng bằng tiền ngoại tệ hoặc tiền đồng Việt Nam ở mức cao (trước năm 2007) hoặc theo mức tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung/mức lương cơ sở tại thời điểm đóng (từ năm 2007 trở đi).

Người lao động hiện nay được tính lương hưu như thế nào?

Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, trong đó:

Tỷ lệ hưởng lương hưu (từ năm 2022) như sau:

- Đối với lao động nam nghỉ hưu, cứ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;

- Đối với lao động nữ nghỉ hưu, cứ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;

- Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội;

Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cụ thể:

- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

+ Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1/1/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/1995 đến ngày 31/12/2000, tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1/1/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1/1/2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Hiện, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã đưa ra Dự thảo Thông tư hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, từ ngày 1/7/2023, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm.