Thuế Xuất Khẩu Nhập Khẩu Là Trực Thu Hay Gián Thu چیست

Thuế Xuất Khẩu Nhập Khẩu Là Trực Thu Hay Gián Thu چیست

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định người nộp thuế bao gồm như sau:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, đã được sửa đổi bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020, năm 2022, năm 2023 (sau đây gọi là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) thì thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

(i) Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản (ii) Mục này.

(ii) Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Giải đáp thắc mắc thuế thu nhập doanh nghiệp là gì và là thuế gián thu hay thuế trực thu (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

Khái niệm thuế trực thu và thuế gián thu

Thuế là khoản phí nộp bằng tiền, mang tính bắt buộc, tính quyền lực nhà nước, tính không đối giá và hoàn trả trực tiếp được các tổ chức, cá nhân nộp cho nhà nước khi đủ những điều kiện nhất định nhằm đáp ứng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

Thuế trực thu là loại thuế đánh vào thu nhập và lợi nhuận của người nộp thuế. Người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế. Các loại thuế này phải được nộp trực tiếp cho chính phủ và không được chuyển nhượng cho bất kỳ ai khác. Thuế thu nhập cá nhân và thuế doanh nghiệp là hai ví dụ điển hình cho loại thuế trực thu.

Các loại thuế trực thu phổ biến tại Việt Nam:

Thuế gián thu đánh vào hàng hóa và dịch vụ. Khác với thuế trực thu người nộp thuế không phải là người chịu thuế, người gánh thuế là người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm, dịch vụ và hàng hóa. Các loại thuế gián thu được một bên trung gian thu thuế từ người tiêu dùng cuối cùng. Sau đó, bên trung gian có trách nhiệm chuyển khoản thuế đã nhận cho cơ quan thuế. Mức thuế là như nhau cho tất cả mọi người. Thuế tiêu thu đặc biệt và thuế giá trị gia tăng là ví dụ.

Các loại thuế gián thu phổ biến tại Việt Nam:

Ý nghĩa của việc phân loại thuế trực thu và thuế gián thu

Việc phân loại thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa:

Giúp các nhà lập pháp tìm ra được những phương thức điều tiết riêng từ đó xây dựng được các sắc thuế phù hợp với mục đích điều tiết, phản ánh được phạm vi tác động của sắc thuế đó. Để đảm bảo tính công bằng điều tiết thu nhập thì cần gia tăng các loại thuế trực thu nhưng để đảm bảo nguồn thu ổn định cho nhà nước thì lại cần gia tăng các loại thuế gián thu. Vấn đề là làm sao để cân bằng được lợi ích của Nhà nước và người nộp thuế. Ví dụ thuế trực thu có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao, nếu vậy cần thiết phải điều chỉnh mức thuế suất cao cho đảm bảo được mục đích điều tiết của loại thuế này.

Hằng tháng phải nộp thuế TNCN vào thời gian nào?

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì hằng tháng sẽ được tổ chức trả thu nhập tạm tính trừ số thuế phải nộp dựa trên các khoản thu nhập.

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:

Như vậy, thời hạn khai quyết toán thuế TNCN được chia làm 2 mốc thời điểm cho 2 trường hợp như sau:

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai quyết toán thuế do doanh nghiệp thực hiện thay người lao động.

- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế gián thu hay thuế trực thu? Rất mong được giải đáp cụ thể! – Ngọc Hoàng (Bình Định).

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là ai?

Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:

(i) Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

- Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

(ii) Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Mục 1 nêu trên phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam.

- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.

- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú.

- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

(iii) Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.

- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác.

- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.

- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Thuế trực thu và thuế gián thu đều điều tiết vào thu nhập của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Người nộp thuế (dù thuế trực thu hay thuế gián thu) đều có trách nhiệm nộp theo quy định. Vậy thuế trực thu và thuế gián thu là gì? Sự giống và khác nhau giữa thuế trực thu và thuế gián thu như thế nào? Hãy cũng Phần mềm kế toán EasyBooks tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.